Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh trên một số khoản thu nhập của cá nhân khi có phát sinh. Hiện nay, theo luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì thu nhập chịu thuế sẽ được xác định từ những nguồn thu nhập sau: thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ trúng thưởng;…
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Theo các
văn bản pháp luật về luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) hiện hành, thì đối tượng nộp thuế TNCN sẽ chia ra làm 2 loại:
- Cá nhân cư trú
- Cá nhân không cư trú
► Xem thêm bài viết về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đối với thuế TNCN, tại đây.
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thời điểm xác định thuế thu nhập cá nhân là thời điểm nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn cung cấp hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Hiện nay, có 2 cách tính thuế thu nhập cá nhân phổ biến đó là: tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến toàn phần (thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên) và tính thuế TNCN theo từng lần phát sinh thu nhập. Và trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và cá nhân, sẽ thường xảy ra các loại thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công
Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công, sẽ có 3 trường hợp xảy ra ảnh hưởng đến phương pháp tính thuế TNCN như sau:
- Trường hợp 1: Tính thuế Thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần khi ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên đối với cá nhân cư trú
- Trường hợp 2: Tính thuế Thu nhập cá nhân theo mức 10% trên tổng thu nhập khi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động đối với cá nhân cư trú
- Trường hợp 3: tính thuế thu nhập cá nhân theo mức 20% trên thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú
► Xem thêm bài viết chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công, tại đây
Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn
Theo khoản 3, điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số: 04/2007/QH12 ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007, thì thu nhập từ đầu tư vốn sẽ bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Mức thuế suất thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn hiện hành là: 5%, được tính theo công thức sau:
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
5% |
Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn
Theo khoản 5, điều 2 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế số: 71/2014/QH13, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, thì thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn sẽ bao gồm:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Mức thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn là:
20%; thuế thu nhập cá nhân của hoạt động chuyển nhượng vốn được tính theo công thức sau:
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
(Giá chuyển nhượng |
- |
Giá mua |
- |
Phí chuyển nhượng) |
x |
20% |
Mức thuế suất thuế TNCN của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là:
0.1%; thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán sẽ được tính theo công thức sau:
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
0.1% |
► Xem thêm: những việc cần làm sau khi chuyển nhượng phần góp vốn
Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân hiện hành còn có cái loại thuế thu nhập cá nhân khác như:
- Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản
- Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
- Thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền
- Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
- Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng
Trong khuôn khổ danh mục này,
Song Kim sẽ không đề cập sâu đến 5 đề mục bên trên vì chúng ít liên quan đến doanh nghiệp.
Trân trọng kính chào!