Lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên

Menu

Lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có phải là chi phí hợp lệ?

10:33:18 14-02-2019 | Lượt xem: 50850

Công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần là 2 loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay. Vì thế vấn đề về chi phí lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên hay chi phí lương giám đốc công ty cổ phần có được xem là chi phí được trừ (chi phí hợp lý) khi xác định thuế TNDN hay không? Và thuế thu nhập cá nhân (tncn) từ lợi nhuận được chia của giám đốc có phải nộp thuế hay không? Là thắc mắc của không ít khách hàng cũng như các bạn làm kế toán. Hôm nay, qua bài viết này, Song Kim sẽ phân tích chi tiết những vấn đề bên trên để làm rõ những thắc mắc của các bạn!
Lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có phải là chi phí hợp lệ?

Chi phí lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có phải là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN?

Theo tiết a, b, Khoản 1, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014, thì:
  • “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  • a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  • b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Và theo tiết d, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2015, thì:
  • “d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Như vậy:
Chi phí lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên mặc nhiên là chi phí được trừ (chi phí hợp lệ) khi tính thuế TNDN khi:
  • Giám đốc có trực tiếp tham gia điều hành, sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
  • Có đủ các chứng từ chứng minh việc chi trả lương cho giám đốc như: hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng lương, chứng từ chi trả lương (Phiếu chi lương, chứng từ trả lương qua tài khoản ngân hàng)
  • Kê khai thuế TNCN hàng tháng/quý (nếu có), chứng từ nộp thuế TNCN bao gồm phần lương của giám đốc (nếu có) và có quyết toán thuế TNCN (bắt buộc)
  • Một số hồ sơ bổ sung khác để hoàn chỉnh hồ sơ như: thỏa ước lao động tập thể; quyết định bổ nhiệm giám đốc; quy chế tài chính của công ty;…
Kết luận: lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên (công ty cổ phần) được xem là chi phí được trừ (chi phí hợp lệ) khi tính thuế TNDN khi giám đốc trực tiếp tham gia điều hành công ty. Và có những hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lương như một người lao động bình thường.

Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) từ lợi nhuận được chia của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên

Khi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên góp vốn vào công ty thì đây là hoạt động đầu tư vốn vào công ty. Vì theo khoản 3, điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và các thông tư, nghị định liên quan thì:
  • “3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
  • a) Tiền lãi cho vay;
  • b) Lợi tức cổ phần;
  • c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.”
Vì vậy, sau khi trích lập các khoản dự phòng, nộp thuế TNDN (nếu có) và công ty tiến hành phân chia lợi nhuận cho giám đốc thì phần lợi nhuận được chia này sẽ phải chịu thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn.
Thuế suất thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn là: 5%.
Được tính theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (Lợi nhuận được chia) x 5%
Trên đây là tất cả những vấn đề liên quan đến vấn đề lương giám đốc công ty TNHH 2 thành viên và thuế TNCN từ lợi nhuận được chia của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên. Dịch vụ kế toán Song Kim hy vọng sẽ giải đáp được tất cả những thắc mắc của các bạn xung quanh vấn đề này.
Ghi chú: 2 loại hình công ty TNHH 2 thành viên và công ty cổ phần có cách thức hoạt động như nhau nên vấn đề lương giám đốc công ty cổ phần sẽ tương tự như đã phân tích bên trên.
Trân trọng kính chào!
Zalo
X