Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một khoản trợ cấp thiết thực cho người lao động khi bị mất việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp là một phần phải đóng khi người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc. Vậy, bảo hiểm thất nghiệp là gì? Cách tính bảo hiểm thất nghiệp ra sao? Hôm nay, mời bạn cùng
dịch vụ kế toán Song Kim tìm hiểu về loại hình bảo hiểm đầy tính nhân văn này, các bạn nhé!
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo Điều 3 Luật việc làm năm 2013 giải thích bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 42 Luật việc làm năm 2013 quy định các chế độ bảo hiểm thất nghiệp người lao động tham gia BHTN được hưởng như sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại điều 43 Luật việc làm năm 2013.
a. Đối với người lao động
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Trong trường hợp người lao động đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.
b. Đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các loại hình doanh nghiệp phổ biến như: Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, ..., các hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Quy định về tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Điều 58 Luật lao động 2013 quy định về tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: tiền lương tháng đóng BHTN là
mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng BHTN.
- Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
- Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
- Mức lương tối thiểu vùng 2022: Vùng I là 4.420.000 đồng/tháng; Vùng II là 3.920.000 đồng/tháng; Vùng III là 3.430.000 đồng/tháng; Vùng IV là 3.070.000 đồng/tháng (Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP).
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Quy định về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Theo Luật Việc làm 2013
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013 thì mức đóng BHTN được quy định như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.
b. Giảm mức đóng BHTN theo Nghị quyết 116/NQ-CP
- Ngày 24/9/2021 Chính Phủ ban hành nghị quyết 116/NQ-CP giảm mức đóng cho người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021, không bao gồm các đối tượng sau:
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
- Đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
- Mức giảm đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật lao động 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chết.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp
- Mức trợ cấp thất nghiệp= 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng/tháng → mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 1.490.000 đồng/tháng x 5 = 7.450.000 triệu đồng/tháng.
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng BHTN theo tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Do đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa năm 2022 sẽ được tính theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
- Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
- Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
a. Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động làm bảo hiểm thất nghiệp cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chuẩn bị thêm Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú bản gốc để đối chiếu thông tin.
b. Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp
Sau đây,
dịch vụ thay đổi GPKD Song Kim gởi đến các bạn thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, người lao động trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Bước 2: Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
- Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
- Bước 3: Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
- Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của người lao động
- Hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
- Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo quy định, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan BHXH và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.
Qua bài viết này,
Song Kim mong rằng các bạn hiểu rõ hơn về bảo hiểm thất nghiệp như các trường hợp tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cách tính bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục làm BHTN,.. để có thể chủ động trong việc đảm bảo quyền lợi của mình.